Tổ chức chung Cục Hậu cần, Quân đội nhân dân Việt Nam

Tổ chức Đảng

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ như sau:

  • Đảng bộ Quân khu, Quân đoàn và tương đương là cao nhất.
  • Đảng bộ Cục Hậu cần thuộc Đảng bộ Quân khu, Quân đoàn và tương đương
  • Đảng bộ các đơn vị trực thuộc Cục Hậu cần (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Ban Thường vụ của Cục Hậu cần gồmː

  • Bí thư Đảng ủy Cục Hậu cầnː Thường là Chính ủy Cục Hậu cần đảm nhiệm
  • Phó Bí thư Đảng ủy Cục Hậu cầnː Thường là Chủ nhiệm Hậu cần đảm nhiệm.
  • Ủy viên Thường vụ Cục Hậu cầnː Thường là các Phó Chủ nhiệm Hậu cần còn lại.

Tổ chức chính quyền

Lãnh đạo chỉ huy

  • Chủ nhiệm Hậu cầnː 01 người. Trần quân hàm Đại tá
  • Chính ủyː 01 người. Trần quân hàm Đại tá
  • Phó Chủ nhiệm Hậu cầnː từ 2-3 người. Trần quân hàm Đại tá.

Các cơ quan chức năng

  1. Phòng Tham mưu
  2. Phòng Chính trị
  3. Phòng Kỹ thuật
  4. Phòng Quân nhu
  5. Phòng Doanh trại
  6. Phòng Xăng dầu
  7. Phòng Vận tải
  8. Phòng Quân y
  9. Ban Tài chính
  10. Ban Hành chính
  11. Các Phòng đặc chủng theo ngành

Các đơn vị cơ sở

  1. Lữ đoàn vận tải
  2. Trung đoàn vận tải
  3. Các Kho Hậu cần
  4. Các Viện quân y

Liên quan

Cục Điều tra Liên bang Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Cục An ninh đối ngoại (Việt Nam) Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Cục Tác chiến, Quân đội nhân dân Việt Nam Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an (Việt Nam) Cục An ninh chính trị nội bộ (Việt Nam) Cục An ninh kinh tế (Việt Nam)